Trẻ sinh non: Các thuật ngữ thường dùng trong phòng NICU or SCN

Trẻ sinh non: Các thuật ngữ thường dùng trong phòng NICU hoặc SCN

Ngoài việc học cách đối phó với cảm xúc sau khi sinh non, họ cũng phải nắm bắt thật nhanh tất cả những thuật ngữ mà các y tá thường sử dụng trong phòng NICU. Dưới đây là bảng thuật ngữ sơ lược mà bạn có thể gặp phải.

Thiếu máu

Tình trạng có quá ít hồng cầu. Trẻ thiếu máu có thể cần được truyền máu.

Ngừng thở

Khoảng thời gian ngắn khi trẻ ngừng chức năng hô hấp.

Hít

Hành động hít vào các chất hoặc vật chất bên ngoài qua đường hô hấp trên, rồi vào phổi. Hít/hút cũng có thể chỉ một thủ thuật y tế đưa chất lỏng ra khỏi phổi, mũi hoặc mồm qua thiết bị hút.

Bóp bóng giúp thở

Giúp trẻ thở bằng một bóng cao su đặc biệt được nối với chiếc mặt nạ dưỡng khí đeo trên miệng, hoặc một ống được đặt ở khí quản và phổi.

Sắc tố da cam

Là một chất được sinh ra khi hồng cầu bị vỡ. Trẻ có nhiều sắc tố da cam trong cơ thể sẽ xuất hiện hiện tượng vàng da và vàng mắt (bệnh vàng da). Gần như trẻ nào cũng bị bệnh vàng da ở một mức độ nào đó, bao gồm cả những trẻ sinh đủ tháng, khỏe mạnh.

Đèn hạn chế sắc tố vàng da (đèn bili)

Loại đèn huỳnh quang giúp hạn chế sắc tố vàng da, giúp giảm hiện tượng vàng da. Trẻ được để trần để da có thể tiếp xúc với ánh sáng nhiều nhất có thể; mắt trẻ được che lại bằng mạng che mắt hoặc mặt nạ. Còn gọi là liệu pháp ánh sáng.

Đo khí trong máu

Xét nghiệm dùng một lượng máu nhỏ để đo nồng độ khí oxy và carbon dioxide trong máu.

Nhịp tim chậm

Nhịp tim chập hơn bình thường; thường xảy ra khi trẻ ngừng thở.

Ống thông

Loại ống dùng để đưa chất lỏng vào cơ thể hoặc rút chất lỏng ra.

Ống dẫn lưu màng phổi

Loại ống được đặt xuyên qua khoang ngực; được sử dụng để hút không khí và/hoặc chất lỏng ra khỏi phổi.

Áp lực đường thở dương tính liên tục (CPAP)

Lượng không khí, đôi khi có thêm oxy, được đưa vào liên tục qua các ống trong mũi trẻ để đường thở ở phổi luôn mở khi trẻ thở.

Cấy

Thủ thuật lấy mẫu máu hoặc dịch lỏng trong cơ thể để xét nghiệm vi trùng gây nhiễm trùng.

Chứng xanh tim

Da và môi bị xanh do nồng độ oxy trong máu thấp.

Phù

Hiện tượng thừa dịch ở các mô trong cơ thể, gây ra hiện tượng da sưng phồng hoặc phù nề.

Điện cực

Cảm biến gửi thông tin về nhịp tim và nhịp thở tới thiết bị theo dõi. Có thể gắn điện cực lên ngực, tay hoặc chân. Còn được gọi là đầu dẫn.

Chất điện phân

Nồng độ Na, Ka và Cl trong máu. Những chất hóa học này phải đạt nồng độ chính xác để các cơ quan trong cơ thể có thể hoạt động bình thường.

Ống nội thông khí quản

Ống nhựa xuyên qua mũi hoặc miệng vào khí quản hỗ trợ quá trình hô hấp; thường được nối với máy thở.

Rút ống

Thủ thuật rút ống nội thông khí quản.

Ống thông mũi - dạ dày (ống NG)

Ống được đặt thông qua mũi hoặc miệng (ống thông miệng - dạ dày, hay ống OG) vào dạ dày. Ống đưa dưỡng chất và thuốc vào cơ thể, và rút thức ăn và dịch lỏng không tiêu hóa được ra khỏi dạ dày.

Cho ăn bằng ống 

Cho trẻ ăn bằng ống thông dạ dày được đặt trong dạ dày.

Tuổi thai

Thời gian từ khi thụ thai đến khi sinh (tức, thời gian trẻ nằm trong bụng mẹ). Tuổi thai đủ là khoảng từ 38 đến 42 tuần.

Thông khí tần số cao (HFV)

Loại máy thở tạo hơi thở ngắn với tốc độ nhanh; ngực trẻ sẽ rung lên. HFV hoạt động khác so với máy thông khí "thông thường," để trị một số vấn đề cụ thể về hô hấp hoặc liên quan đến phổi.

Bệnh màng trong (HMD)

Bệnh lý hô hấp khiến những túi khí cực nhỏ (phế nang)  trong phổi xẹp xuống; thường là do phổi chưa hoàn thiện và thiếu một chất hóa học tự nhiên trong phổi (chất điện hoạt). Còn được gọi là hội chứng suy hô hấp (RDS).

Tràn dịch não

Dịch não tủy tiết ra quá nhiều, khiến các não thất trong não nở rộng.

Thiếu oxy trong mô

Nồng độ oxy trong mô cơ thể thấp. Nếu quá thấp, mô có thể bị tổn thương.

Lồng/ lồng ấp/cũi ấp

Loại giường nhỏ, có hệ thống sưởi, được bọc bằng nhựa trong suốt. Vừa giữ ấm cho trẻ, vừa cho phép người chăm sóc nhìn thấy trẻ.

Xuất huyết não (IVH)

Hiện tượng chảy máu ở não thất (vùng não chứa dịch não tủy). Còn gọi là chảy máu trong sọ (chảy máu trong hoặc xung quanh não).

Ống luồn tĩnh mạch (IV)

Kim loại hoặc ống nhựa rỗng đặt vào tĩnh mạch; được dùng để truyền dịch, máu và/hoặc thuốc.

Đặt ống

Thủ thuật đặt ống qua mũi hoặc miệng vào khí quản.

Bệnh vàng da

Hiện tượng đổi màu da và mắt của trẻ sang màu vàng do có quá nhiều sắc tố da cam trong máu.

Kỹ thuật chăm sóc kiểu chuột túi

Kỹ thuật chăm sóc bằng tiếp xúc da, theo đó trẻ được đặt lên ngực trần của cha hoặc mẹ để tăng cường mối gắn kết và chữa bệnh.

Phân su

Loại phân đầu tiên mà trẻ sơ sinh thải ra, thường có màu xanh đen và nhầy.

Hội chứng hít nước ối phân su

Bệnh lý viêm phổi do phân su mà trẻ thải ra khi nằm trong bụng mẹ gây ra. Phân su có thể đi vào phổi trẻ, và chặn một phần hoặc chặn hoàn toàn đường lưu thông khí của trẻ, khiến trẻ khó thở.

Ống thở

Ống nhựa nhỏ được đặt dưới mũi để cung cấp oxy.

Bệnh viêm ruột hoại tử (NEC)

Tình trạng rối loạn đường ruột do thiếu máu. Một khúc ruột có thể bị viêm hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng.

NICU

Phòng Chăm sóc Tích cực Trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh

Trẻ mới sinh, chưa đầy 30 ngày tuổi.

Bác sĩ chuyên khoa về trẻ sơ sinh

Bác sĩ chuyên chăm sóc những trường hợp trẻ sơ sinh đau yếu trầm trọng.

Máy tạo dao động

Một loại máy thở tần số cao.

Bão hòa oxy

Nồng độ trong máu trẻ. Nồng độ oxy được đo bằng một que thăm nhỏ đặt lên tay hoặc chân trẻ sơ sinh, và đo qua mẫu máu. Nồng độ ở mức bão hòa cho biết oxy đang được cung cấp đủ ra khắp cơ thể.

Ống động mạch (PDA)

Ống nhỏ nối giữa động mạch chủ và động mạch phổi. Trước khi trẻ chào đời, ống động mạch mở, cho phép máu bỏ qua phổi khi lưu thông (đây là máu chưa sử dụng). Sau khi trẻ chào đời, nếu đường thông này không đóng lại, nó có thể gây vấn đề về máu giàu oxy đi nuôi cơ thể.

Ống thông tĩnh mạch trung tâm đặt từ ngoại biên (PICC)

Loại ống IV mảnh, mềm dẻo được đặt vào tĩnh mạch tay, bàn chân hoặc cẳng chân, sau đó chạy lên tim hoặc vị trí gần đó.

Tình trạng tăng áp phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh (PPHN)

Tình trạng nghiêm trọng khiến trẻ quay trở lại vòng tuần hoàn máu trước khi sinh. Máu trẻ chỉ được thêm phần nào oxy khi đi qua phổi. Điều này dẫn đến nồng độ oxy rất thấp, và tăng huyết áp trong động mạch phổi. Phương pháp điều trị gồm có sử dụng liệu pháp thở oxy, máy thở, dùng thuốc và/hoặc ECMO. Còn được gọi là tuần hoàn thai nhi kéo dài (PFC).

Liệu pháp ánh sáng

Xem đèn hạn chế sắc tố da cam.

Tràn khí màng phổi (tràn khí phế mặc)

Khí ra khỏi phổi đi vào lồng ngực, làm xuất hiện các túi khí ở vị trí sai lệch. Những túi khí này sau đó sẽ gây sức ép lên phổi hoặc tim. Có thể đặt ống dẫn lưu màng phổi hoặc ống catheter loại bỏ túi khí, để phổi nở trở lại.

Máy đo oxy

Thiết bị theo dõi điện tử dò bão hòa oxy trong máy bằng đầu dò cảm biến ánh sáng.

Hội chứng suy giảm hô hấp (RDS)

Xem bệnh màng trong.

Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non (ROP)

Chứng rối loạn ở mắt, liên quan đến võng mạc, có thể xảy ra ở trẻ sinh thiếu tháng.

Không khí phòng

Không khí bình thường mà chúng ta hít thở có chứa 21% oxy. Liệu pháp thở oxy có thể cung cấp từ 22-100% lượng oxy.

SCN

Phòng Chăm sóc Đặc biệt

Nhiễm trùng

Tình trạng nhiễm khuẩn do vi khuẩn gây ra.

Chọc dò tủy sống

Thủ thuật chích một lượng dịch nhỏ từ ống tủy sống. Dịch này sau đó sẽ được phân tích để kiểm tra nhiễm trùng, chảy máu và các rối loạn khác.

Chất diện hoạt

Chất trong phổi giúp giữ các túi khí cực nhỏ (phế nang) không xẹp và dính vào nhau. Thiếu chất này sẽ gây ra Hội chứng Suy giảm Hô hấp (RDS).

Hội chứng suy hô hấp nhất thời ở trẻ sơ sinh (TTN)

Tình trạng bệnh lý khi trẻ thở nông và nhanh (thường là trên 80 nhịp/phút). Nguyên nhân thường là do dịch phổi, và tình trạng sẽ được cải thiện khi dịch phổi được lấy ra. Một số trẻ cần oxy vì oxy sẽ giải quyết vấn đề. TTN thường liên quan đến sinh mổ.

Catheter dây rốn, động mạch hoặc tĩnh mạch (UAC, UVC)

Ống được đặt qua rốn (dây rốn) vào động mạch hoặc tĩnh mạch. Ống này hoặc được dùng để truyền dịch cho trẻ, hoặc dùng để lấy mẫu máu. Ống UAC được dùng để theo dõi huyết áp của trẻ. Nếu trẻ cần thở oxy, ống UAC sẽ được dùng để lấy khí máu và mẫu máu.

Máy thở

Thiết bị bơm khí vào phổi và giúp trẻ thở. Còn được gọi là máy hô hấp nhân tạo.

Não thất

Khu vực bên trong não, chứa dịch não tủy, bao quanh và bảo vệ não.

Nguồn tham khảo

Laws PJ, Grayson N & Sullivan EA 2006. Thông tin mẹ và bé của Australia, 2001. Chuỗi số liệu thống kê số 18. Viện Sức khỏe và Phúc lợi Australia (AIHW) cat. số PER 34. Sydney: Đơn vị Thống kê Thai nhi Quốc gia, AIHW.

Dyer KA. 2007. Cho những người nắm những bàn tay nhỏ xíu nhất. [Brochure] Retrieved October 6, 2007.

Lui K, Bajuk B, Foster K, và cộng sự. Chăm sóc thai nhi ở ranh giới sinh tồn: Tuyên bố đồng thuận dựa trên hội thảo đồng thuật của NSW và ACT. Med J Aust 2006; 185: 495-500.

Presbyterian Hospital of Dallas. Khởi đầu đặc biệt: Hướng dẫn tại phòng NICU cho phụ huynh. [Brochure] Retrieved 2006.

Meriter Health Services. Sức khỏe của trẻ sinh non. Retrieved September 7, 2007.

Lifes Little Treasures. Hướng dẫn